728x90 AdSpace

­
Được tạo bởi Blogger.
Thứ Hai, 3 tháng 11, 2014

Lịch sử hãng xe Honda

Ở Việt Nam, đã có thời người ta gọi chiếc xe gắn máy là xe Honda, đủ để biết tầm ảnh hưởng của Honda tới đời sống dân Việt ra sao. Cùng điểm qua lịch sử hình thành của Honda – hãng xe hàng đầu thế giới.

Công ty động cơ Honda được thành lập ngày 24 tháng 9 năm 1948. Ông Soichiro Honda đã nhân cơ hội nước Nhật có nhu cầu đi lại nhiều, cho dù nền kinh tế Nhật vốn bị hủy hoại sau Thế chiến thứ hai lúc ấy rất thiếu thốn nhiên liệu và tiền bạc, để thành lập công ty.Công ty đã gắn động cơ vào xe đạp tạo ra một phương tiện đi lại hiệu quả và rẻ tiền.


Ông Soichiro Honda

Nói về lịch sử của Honda là nói về lịch sử của một con người: Soichiro Honda. Ước mơ của ông là muốn mang những chiếc xe gắn máy đến với tất cả mọi người. Ông cũng đã có đóng góp rất lớn trong việc “cải tiến bước di chuyển của con người”

Bắt đầu từ ước mơ

Soichiro Honda là một tay đua, một doanh nhân và một nhà sản xuất, nhưng trên hết, ông là một người có ước mơ lớn. Ông muốn mang xe gắn máy đến với mọi người, với những khả năng tài chính khác nhau. Vì thế, ông bắt đầu sản xuất xe gắn máy cỡ nhỏ, sản phẩm đầu tiên là chiếc D- Type Dream. Honda còn là một tay đua, và ông cũng mê những chiếc xe đua. Vì thế công ty ông tạo ra những cỗ máy lớn hơn, nhanh hơn, bắt nguồn từ 2, 4, 5 rồi 6 xylanh.

Nhưng trong câu chuyện này, vào thời điểm mới thành lập, Honda chưa phải là một nhà sản xuất xe gắn máy lớn nhất thế giới. Nhiệm vụ đầu tiên của công ty trong thời điểm hiện tại là tiêu thụ những động cơ 2 kì còn sót lại sau chiến tranh của quân đội, đây là những động cơ khá hiện đại với giá thành đắt đỏ. Nhưng sau chiến tranh, nhu cầu của người dân Nhật lại là những chiếc xe giá rẻ, khi hệ thống giao thông công cộng bị tàn phá nặng nề và nhiên liệu được cung cấp một cách rất hạn chế. Vì thế, Soichiro Honda quyết định sẽ hoán cải và bán chúng với giá rẻ bằng cách lắp động cơ vào những chiếc xe đạp.

Tháng 10 năm 1946, xưởng sản xuất ở Hamamatsu đã hoàn thiện sản phẩm môtô đầu tiên có cả pedal và bàn đạp. Đối mặt với tình trạng khan hiếm nhiên liệu, những chiếc xe này được chạy bằng dung dịch chiết xuất từ nhựa thông (loại nhiên liệu này được sản xuất nhiều và cung cấp trong cả nước). Tuy nhiên, nhựa thông dẫu sao cũng không phải là một giải pháp hay cho những chiếc động cơ 2 thì, bởi nó yêu cầu người sử dụng đạp pedal liên tục để làm nóng động cơ trước khi khởi động.

Bài toán đầu tiên đã được giải, sau khi số động cơ thừa được tiêu thụ hết, ông Honda quyết định bắt đầu sản xuất những chiếc xe của chính mình. Sử dụng nguyên mẫu là những chiếc động cơ 2 kì còn thừa trước đây, ông đã xây dựng một bản thiết kế mới cho một loại động cơ 50cc với vị trí lắp động cơ không thay đổi so với những chiếc xe trước.

Honda A-Type

Mùa đông năm 1947, chiếc A-Type được sản xuất với công suất 0,5 sức ngựa. Vẫn sử dụng dung dịch nhựa thông, chiếc xe hoạt động cùng với vô số khói và mùi khó chịu, có lẽ vậy mà người ta vẫn quen gọi nó với cái tên ấn tượng: Bếp lò.

Biến giấc mơ thành hiện thực

Soichiro Honda chính thức thành lập Honda Motor vào năm 1948 ở tuổi 41. Được sự giúp đỡ về tài chính của Takeo Fujisawa (người mà sau này trở thành phó chủ tịch của Honda Motor), họ nhanh chóng xây dựng nên một đế chế xe gắn máy cho mình. 1948 cũng là năm Honda sản xuất bản động cơ 90cc của A-Type và được gọi là B-Type.

Gần 5 năm sau chiến tranh, kinh tế Nhật đã thoát khỏi giai đoạn khó khăn, đây là lúc Honda nghĩ tới việc sản xuất những chiếc xe máy thực thụ sao cho phù hợp với túi tiền của người dân. Năm 1949, Honda cho ra mẫu D-Type, chính Soichiro Honda đã quản lí tất cả các công đoạn sản xuất đến khi hoàn thiện. Đó là chiếc xe đầu tiên do công ty Honda hoàn toàn sản xuất, một công việc toàn diện và phức tạp hơn nhiều so với việc chỉ lắp động cơ lên 1 thân xe đạp trước đây. Honda đã gọi nó là “The Dream” bởi đó là giấc mơ của ông, giấc mơ được sản xuất một chiếc xe hoàn thiện.


E-Type Dream

Bản phát triển tiếp theo là động cơ 146cc OHV (Over Head Valve) 4 kì được đặt tên là E-Type Dream. Một động cơ mạnh mẽ với công suất 5,5 sức ngựa và có thể đạt tốc độ 50mph ( khoảng 80km/h). Chiếc xe có khung thép và đầy đủ cả giảm xóc trước sau. Vào tháng 10 năm 1951, chiếc Dream mới được sản xuất với tốc độ 130 chiếc 1 ngày.

Bên cạnh những chiếc xe “đúng nghĩa” Honda vẫn không quên thị trường xe giá rẻ, năm 1952, họ sản xuất chiếc “Cub” F-Type đầu tiên, chiếc xe hai kì với dung tích 50cc và 0.5 sức ngựa đã bán được với số lượng cực lớn. Chưa đầy 1 năm sau, sản lượng “Cub” đã đạt tới 6500 chiếc 1 tháng, chiếm 70% thị phần xe 2 bánh ở Nhật.

Năm 1953, Honda sản xuất chiếc xe 90cc J-Type, một sản phẩm được ứng dụng nhiều công nghệ phức tạp, được biết đến với cái tên Benly (trong tiếng Nhật nghĩa là: sự tiện nghi). Với hộp số 3 cấp, công suất 3.8 sức ngựa và thậm chí giảm xóc trước còn dùng dạng ống lồng, Honda đã bán được với mức 1000 xe/tháng.

Năm 1954, chiếc scooter 200cc Juno được sản xuất để cạnh tranh với Vespa – mẫu xe thời gian đó đã bắt đầu xuất hiện ở Nhật. Honda cũng cải tiến chiếc Dream và Benly đặc biệt là về dung tích động cơ.


C70 Dream

Tháng 9/1957, Honda cho ra đời động cơ 2 xylanh đầu tiên của hãng, chiếc C70 Dream với 250cc. Đầu những năm 1958, Honda bắt đầu gắn hệ thống khởi động điện cho những chiếc C70 và đặt kí hiệu là C71. Năm 1959 chiếc Benly mới nhất được tung ra với động cơ 125cc và đạt vận tốc đến 100km/h.


Sự phát triển liên tục của Honda được đánh dấu bằng danh hiệu nhà sản xuất xe gắn máy thành công nhất tại Nhật.

Đế thời điểm hiện tại Honda đã thiết kế và sản xuất tới 265 mẫu xe máy, trong đó có đến 165 mẫu có động cơ từ 175cc trở lên


Honda Gold Wing 1800 – mẫu xe đường trường với sức mạnh 1.832 phân khối, phun xăng điện tử. Công suất 116 mã lực tại 5.500 vòng/phút và mô-men xoắn cực đại 167 Nm tại 4.000 vòng/phút. Hộp số 5 cấp.

Danh sách những mẫu xe máy (bao gồm các dòng từ: xe côn tay, xe côn tự động, xe tay ga) của Honda đến thời điểm hiện tại:

Tên xe – Mã lực
Beat (FC50) 48
Super Cub C100, CA100, C102, C50, Sports C110, C111. C110D, C114 49
CB50 49
Dio 49
Elite E (SB50) 49
Elsinore (MR50) 49
Express (NC50) 49
Hunter Cub (CT50) 49
MB5, MB50 49
Metropolitan Jazz (CHF 50) 49
Metropolitan II (CHF50P) 49
Motra (CT50) 49
MT5, MT50 49
NCZ50 also known as Motocompo 49
Spree (NQ50) 49
Mini Trail (Z50A) 49
Mini Trail (Z50M) 49
Mini Trail (Z50R) 49
Mini Trail (Z50J) 49
Moped (P50, P25) 49
Moped (PA50/Hobbit/Camino) 49
Moped (PC50, PS50) 49
SS50 49
Trail 50 (C100H, C100T, CA100T) 49
XR50R 49
ZB50 49
Zoomer/Ruckus (NPS50) 49
AC15 50
Super Cub C105, CD105, Honda C115 Sports 54
Trail 55 (C105H, C105T, CA105T) 54
Super Cub C65, S65 63
C70 Passport, CD70 72
Motosport (SL70) 72
ST70, CT70 Trail 70 72
Scrambler (CL70) 72
Aero 80 (NH80) 80
XR80 80
CR85R Expert 85
Super Cub C90 (12 volt) 86
Super Cub CM90, Honda Trail 90 C200 87
Trail 90 (CT200) 87
Super Cub CM91, C90 (6 volt), CD90 89
Trail 90 (CT90) 89
S90 CS90, Sport 90, Super 90 90
Super Cub C100EX 97
Bravo 100
Scrambler (CL100) 100
H100S Super 100
Bali also known as SJ 100 100
Dio/Lead 102
Trail 110 (CT110) 105
Activa 109
Aviator 109
CB Twister, CB110 109
Dream Yuga/Dream Neo/CD 110 Dream 109
XRM 110
Super Cub 110 110
MT125R 123
Super Sport (CG125) 124
CLR125 “CityFly” 124
CM125 124
Elsinore (CR125M) 124
Juno M80 124
Honda LS125R 124
Honda NS125 125
NSR125 (JC20, JC21) 124
Scrambler (CL125) 124
Varadero (XL125V) 124
Aero & Lead (NH125) 125
CBR125 125
CB125 125
Atlas Honda CG125 125
Dylan 125 125
Innova (ANF125) 125
Pantheon FES125 125
PCX125 125
RC143 125
Rebel 125
Shine 125
Sonic 125
Super Sport (CB125) 125
Super Sport (SS125) 125
CRF150R 149
CRF150R Expert 149
CRF150F 149
Unicorn 149
CB150R 150
Verza 150
CBR150R 150
Pantheon (FES150) 150
NSR150 150
SH150, SH150i 153
TMX155 155
Juno M85 169
CD175 174
Super Sport (CB175) 174
XL175 175
Juno K 189
Reflex (TLR200) 194
Phantom (TA200) 197
Sport (CB200) 197
Scrambler (CL200) 198
Fatcat (TR200) 199
Roadmaster (CD200) 200
Honda TLR200 200
Juno KA/KB 220
CD250U 233
CM250C, CM250T 234
Nighthawk (CB250) 234
Rebel (CMX250C, CMX250CD) 234
CR250R 248
Elsinore (CR250M) 248
Integra (VT250F) 248
Big Ruckus (PS250) 249
Dream (CB250) 249
Hornet (CB250F) 249
CB250 G5 249
Super Dream (CB250N) 249
CBR250 249
CRF250L 249
MVX250F (MC09) 249
NSR250R (MC16, MC18, MC21, MC28) 249
Reflex (NSS250) 249
NX250/AX-1 249
Spada (VT250L, MC20) 249
XR250R 249
CBF250 250
CBR250R (MC41) 250
CJ250T 250
Dream (C70) 250
Dream (C71, C72) 250
Hawk (CB72) 250
Helix (CN250) 250
Sport (CB250) 250
CB250RS 250
VTR250 (Interceptor and MC33) 250
XL250 250
XRE300 291
Dream (C76, C77) 305
Scrambler (CL77) 305
Super Hawk (CB77) 305
CB350 K4 SOHC vertical twin, twin CV carbs (Green only, UK) 325
Four (CB350F) 350
Sport (CB350) 350
XL350R 350
Scrambler (CL360) 356
Sport (CB360, CB360T) 356
CL400 387
NS400R 387
CB400N 395
Hawk (CB400T, CB400T II) 395
CM400 395
VRX400 Roadster 398
CB-1 (CB400F, NC27) 399
RVF400R (NC35) 399
VF400F (NC13) 399
VFR400 (NC30) 399
CBR400RR (NC23, NC29) 400
CBX400 400
(Bros) NT400 400
Four (CB400F) 408
Scrambler (CL450) 444
Sport/Hellcat (CB450) 444
Nighthawk (CB450SC) 445
Hondamatic (CM450A) 447
Rebel (CMX450) 447
CRF450R 449
CB450DX (CB450N/PC14) 450
Ascot (VT500, VT500FT) 491
(VT500E) 491
Ascot (FT500) 498
CX500 500
Four (CB500) 500
Shadow VT500 500
Interceptor (VF500F) 500
Magna V30 (VF500C) 500
NSR500 500
Silver Wing (GL500) 500
Sport (CB500 twin) 500
Tourist Trophy (GB500) 500
Turbo (CX500) 500
XBR500 500
Four (CB550F) 550
Nighthawk (CB550SC) 550
599 600
CB600F also known as Hornet, and 599 600
CBF600N 600
CBF600S 600
Hurricane (CBR600F) 600
Honda CBR600F2 600
Honda CBR600F3 600
CBR600F4i 600
CBR600RR 600
Shadow (VT600C VLX) 600
Transalp (XL600V) 600
XR600R (offroad) 600
Four (CB650) 626
Deauville (NT650V) 650
CBX650 650
Bros/HawkGT (NT650) 650
NTV/Revere (NTV650) 650
Nighthawk (CB650SC) 650
Silver Wing (GL650) 650
Transalp (XL650V) 650
Turbo (CX650T) 650
Africa Twin (RD03) 650
XR650L 650
Dominator (NX650) 650
Nighthawk (CB700SC) 700
Honda DN-01 700
Deauville (NT700V) 700
Transalp (XL700V) 700
Honda NC700D Integra 700
Four (CB750) 736
Hondamatic (CB750A) 736
Africa Twin (RD07) 750
CBX750 750
Interceptor (VF750F, VFR750) 750
Magna (VF750C V45) 750
Magna Deluxe (VF750CD) 750
Nighthawk (CB750, CB750SC) 750
VFR750R RC30 750
RVF750 RC45 750
NR 750
XLV750R 750
RC212V 800
Interceptor (VFR800FI) 800
Pacific Coast (PC800) 800
Crossrunner 800
CBR900RR including CBR954RR 900
Custom (CB900C) 900
Super Sport (CB900F) aka 919 900
RC211V 990
Gold Wing (GL1000) 999
CB1000 1000
CB1000R 1000
CBF1000 1000
CBR1000RR 1000
Custom (CB1000C) 1000
CBX1000 1000
Firestorm (VTR1000) 1000
Hurricane (CBR1000F) 1000
RC51 (RVT1000R) 1000
Honda VTR1000f (aka Super Hawk aka Firestorm) 1000
Super Sport (CBX) 1000
VTR1000R (RVT1000) SP1 & SP2 RC51 1000
XL1000V Varadero 1000
Gold Wing (GL1100) 1085
CBR1100XX 1100
Magna (VF1100C V65) 1100
Sabre (VF1100S V65) 1100
Pan-European (ST1100) 1100
Super Sport (CB1100F) 1100
Racing Modified CB1100F (CB1100R) 1100
X11 (CB1100SF) 1137
CB1100 (CB1100A) 1140
Gold Wing (GL1200) 1182
VFR1200F 1200
CB1300 1300
Pan-European (ST1300) 1300
Gold Wing (GL1500) 1520
Valkyrie (GL1500C/F6C) 1520
Gold Wing (GL1800) 1832
  • Blogger Comments
  • Facebook Comments

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

Item Reviewed: Lịch sử hãng xe Honda Rating: 5 Reviewed By: Unknown